Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 18/9/2023, theo khảo sát của phóng viên Vuasanca tại website của 34 ngân hàng có 5 ngân hàng công bố giảm lãi suất tiết kiệm gồm: BIDV, BVBank, MB, SeABank và NCB.
Trong ngày 18/9, BIDV chính thức điều chỉnh biểu lãi suất huy động. Theo đó, kỳ hạn 1 - 2 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống 3,2%/năm. Kỳ hạn 3 - 5 tháng giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm xuống chỉ còn 3,7%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 - 11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,6%/năm. Kỳ hạn, kỳ hạn 12 - 36 tháng cũng giảm 0,3 điểm phần trăm và đồng loạt xuống mức 5,5%/năm.
BIDV là ngân hàng thứ 3 trong nhóm Big4 công bố giảm lãi suất, hiện chỉ còn VietinBank vẫn chưa có động thái giảm lãi suất huy động.
Cũng trong ngày hôm nay, BVBank giảm mạnh lãi suất tiền gửi tại một loạt các kỳ hạn từ 6 - 36 tháng với mức giảm từ 0,4 - 0,68 điểm phần trăm. Theo biểu lãi suất huy động online, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng chỉ còn 5,75%/năm; kỳ hạn 7 - 8 tháng lần lượt là 5,8 - 5,85%/năm. Kỳ hạn 8 - 9 tháng là 5,85 - 5,9%/năm; kỳ hạn 10 - 11 tháng là 5,95 - 6%/năm.
Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 6,05%/năm, kỳ hạn 18 tháng còn 6,15%/năm. Mức lãi suất huy động cao nhất tại BVBank thuộc về kỳ hạn 36 tháng nhưng cũng chỉ ở mức 6,2%/năm. Tuy nhiên, BVBank cho biết, nếu khách hàng duy trì được 80% số tiền gửi ban đầu đến ngày đáo hạn sẽ được nhận thêm ưu đãi lãi suất theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ.
Các ngân hàng tung ra nhiều mức lãi suất cao, tuy nhiên chỉ dành cho các khoản tiền lớn, kỳ hạn dài |
Tương tự MB lần thứ hai giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 9. Theo biểu lãi suất huy động online, MB giảm 0,10 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn 1 - 2 tháng còn 3,6 - 3,8%/năm; kỳ hạn 3 - 5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 3,9 - 4%/năm. Lãi suất các kỳ hạn từ 6 - 15 tháng giảm 0,2 - 0,3 điểm phần trăm/năm. Kỳ hạn 6 - 8 tháng còn 5,2%/năm, kỳ hạn 9 - 10 tháng còn 5,3%/năm, kỳ hạn 11 tháng còn 5,4%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 5,6%/năm, kỳ hạn 13 - 15 tháng còn 5,7%/năm. Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 18 tháng được giữ nguyên mức 6,3%/năm, kỳ hạn 24-36 tháng cũng vẫn là 6,6%/năm.
Đầu tuần, SeABank cũng giảm lãi suất đồng loạt tại tất cả các kỳ hạn. Lãi suất huy động kỳ hạn 1 - 5 tháng được ngân hàng điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,45%/năm. Các kỳ hạn tiền gửi online kỳ hạn 6 - 36 tháng giảm từ 0,2 - 0,3 điểm phần trăm. Kỳ hạn 6 tháng còn 5,2%/năm, kỳ hạn 9 tháng còn 5,35%/năm, các kỳ hạn 12 và 18 tháng cũng chỉ còn 5,5%/năm, trong khi lãi suất cao nhất thuộc về kỳ hạn 36 tháng với 5,6%/năm.
NCB cũng mới giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Theo đó, lãi suất huy động online cao nhất tại ngân hàng này hiện thuộc về kỳ hạn 12 - 13 tháng với mức 6,7%/năm. Các kỳ hạn tiền gửi 6 - 7 tháng và 15 - 17 tháng hiện có lãi suất 6,6%/năm, kỳ hạn 8 - 11 tháng là 6,65%/năm, kỳ hạn 24 - 30 tháng có lãi suất 6,5%/năm và kỳ hạn 36 tháng có lãi suất 6,4%/năm.
Theo thống kê, từ đầu tháng 9 đến nay đã có 25 ngân hàng giảm lãi suất gồm: Eximbank, BacA Bank, PG Bank, Saigonbank, MB, OCB, Sacombank, SHB, GPBank, Techcombank, ACB, Nam A Bank, KienLongBank, TPBank, CBBank, MSB, VietA Bank., BaoVietBank, PVCombank, Agribank, NCB, BVBank, Vietcombank, BIDV, SeABank.
Trong đó, MB, OCB, ACB, Techconbank, Eximbank và GPBank đã hai lần giảm lãi suất kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 18 THÁNG 9 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,6 | 6,65 | 6,7 | 6,6 |
VIETBANK | 4,75 | 4,75 | 6,6 | 6,7 | 6,7 | 6,6 |
HDBANK | 4,75 | 4,75 | 6,6 | 6,7 | 6,8 | 6,8 |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 6,35 | 6,45 | 6,7 | 6,9 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 6,35 | 6,35 | 6,45 | 6,35 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6,3 | 6,4 | 6,6 | 6,7 |
VIETA BANK | 4,6 | 4,6 | 6,3 | 6,4 | 6,5 | 6,6 |
LPBANK | 4,35 | 4,35 | 6,3 | 6,3 | 6,4 | 6,8 |
BACA BANK | 4,75 | 4,75 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,4 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 6,1 | 6,3 | 6,5 | 6,5 |
SHB | 4,5 | 4,75 | 6,1 | 6,2 | 6,4 | 6,4 |
OCEANBANK | 4,75 | 4,75 | 6,1 | 6,2 | 6,4 | 6,8 |
PG BANK | 4,45 | 4,45 | 6 | 6 | 6,1 | 6,6 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 6 | 6,4 | 6,5 | 6,9 |
ABBANK | 4,5 | 4,5 | 6 | 5,7 | 5,7 | 5,4 |
OCB | 4,6 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6 | 6,4 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 6,2 | |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
VPBANK | 4,4 | 4,45 | 5,5 | 5,5 | 5,8 | 5,1 |
MSB | 4,2 | 4,2 | 5,4 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
TECHCOMBANK | 3,85 | 4 | 5,35 | 5,4 | 5,55 | 5,55 |
ACB | 3,6 | 3,8 | 5,3 | 5,3 | 5,5 | |
MB | 3,6 | 3,8 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 6,3 |
SEABANK | 4,45 | 4,45 | 5,2 | 5,35 | 5,5 | 5,5 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,15 | 5,25 | 5,35 | 5,45 |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,4 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,2 | 4 | 4,7 | 4,7 | 5,8 | 5,8 |
BIDV | 3,2 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETCOMBANK | 3 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,5 |
Ngoài mức lãi suất kể trên, tại các ngân hàng cũng tung ra nhiều mức lãi suất cao, tuy nhiên chỉ dành cho các khoản tiền lớn, kỳ hạn dài.
Cụ thể, PVcomBank tung ra sản phẩm tiền gửi kỳ hạn 12 - 13 tháng có mức lãi suất lên tới 11%/năm. Điều kiện để hưởng mức lãi suất này là khách hàng phải gửi mới từ 2.000 tỉ đồng trở lên tại quầy, áp dụng cho sản phẩm lĩnh lãi cuối kỳ.
Hay DongABank hiện đang có lãi suất tiết kiệm cao lên tới 8,3% ở kỳ hạn 13 tháng với số tiền gửi từ 1 tỉ đồng trở lên.
HDBank có mức lãi suất huy động 9,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng. Điều kiện áp dụng cho các khoản tiết kiệm tối thiểu từ 300 tỉ đồng trở lên/Thẻ tiết kiệm, không áp dụng huy động hình thức lãi đầu kỳ, lãi định kỳ.