Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 9/10/2023, theo khảo sát của phóng viên Vuasanca tại website của 34 ngân hàng có 3 ngân hàng công bố giảm lãi suất tiết kiệm, gồm BaoVietBank, Techcombank và SeABank. Trong khi đó, một số kỳ hạn từ 6 - 9 tháng được các ngân hàng đồng loạt đưa về mức lãi suất huy động dưới 5%/năm.
Cụ thể, BaoViet Bank giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 - 36 tháng kể từ hôm nay (9/10). Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 - 11 tháng về ngưỡng dưới 6%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5,8%/năm; kỳ hạn 7 - 8 tháng còn 5,85%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng được điều chỉnh giảm 0,4 điểm phần trăm xuống còn 5,9%/năm. Đây cũng là mức giảm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 10 - 11 tháng sau khi giảm xuống còn 5,8%/năm.
Theo biểu lãi suất huy động cũ, tiền gửi online các kỳ hạn từ 12 - 36 tháng niêm yết mức lãi suất 6,5%/năm. Thế nhưng biểu lãi suất mới đã có sự phân hoá về giữa các kỳ hạn. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm xuống 6,1%/năm, kỳ hạn 13 tháng còn 6,2%/năm và kỳ hạn từ 15 - 36 tháng hiện có chung mức 6,4%/năm.
Cũng trong hôm nay, Techcombank tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 - 36 tháng. Theo bảng lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi mở mới dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 1 - 3 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống chỉ còn 3,55%/năm. Kỳ hạn 4 - 5 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 3,75%/năm. Đối với tiền gửi kỳ hạn 6 - 8 tháng, Techcombank giảm 0,2 điểm phần trăm, qua đó lần đầu tiên đưa lãi suất huy động kỳ hạn này chỉ còn 4,95%/năm.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn 9 - 11 tháng cũng được nhà băng này giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5%/năm. Các kỳ hạn 12 - 36 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm và hiện đang đồng loạt ở mức 5,35%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 6 - 9 tháng được các ngân hàng đồng loạt đưa về mức lãi suất huy động dưới 5%/năm |
Đối với tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên, khách hàng được cộng thêm 0,05%/năm so với mức tiền gửi liền kề trước đó. Ngoài ra, Techcombank cộng thêm 0,3%/năm cho các khoản tiền gửi đầu tiên. Do đó lãi suất cao nhất tại ngân hàng này có thể lên đến 5,9%/năm.
Tương tự, SeABank công bố biểu lãi suất mới với sự thay đổi ở các kỳ hạn từ 1 - 36 tháng. Theo đó, lãi suất ngân hàng đối với tiền gửi kỳ hạn 1 - 5 tháng đồng loạt giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm xuống còn 4%/năm.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 - 9 tháng đồng loạt đưa về mức dưới 5% sau khi giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm. Hiện lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng chỉ còn 4,8%/năm, kỳ hạn 7 tháng là 4,85%/năm, kỳ hạn 8 tháng là 4,9%/năm và lãi suất kỳ hạn 9 tháng còn 4,95%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại giảm 0,4 điểm phần trăm. Kỳ hạn 10 tháng là 5%/năm, kỳ hạn 11 tháng 5,05%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,05%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,15%/năm và kỳ hạn 36 tháng có lãi suất cao nhất la 5,2%/năm.
Kể từ đầu tháng 10 đã có 13 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank. Trong khi đó, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 9 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
HDBANK | 4,45 | 4,45 | 6,1 | 6,1 | 6,3 | 6,5 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,5 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
BAC A BANK | 4,75 | 4,75 | 5,9 | 6 | 6,1 | 6,25 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,4 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 5,75 | 5,85 | 6,05 | 6,05 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
SHB | 4 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6,1 | 6,4 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VIETBANK | 4,55 | 4,55 | 5,7 | 5,8 | 6 | 6,8 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,7 | 5,8 | 6,05 | 6,05 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 6,2 | |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
PG BANK | 4 | 4 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
LPBANK | 4,15 | 4,35 | 5,3 | 5,4 | 6,1 | 6,8 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
VPBANK | 4,1 | 4,15 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 5,1 |
MB | 3,6 | 3,6 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 6,3 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 5,2 | 5,3 | 5,8 | 6,4 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,95 | 5 | 5,35 | 5,35 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 3,2 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETCOMBANK | 3 | 3,3 | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
Đại diện Agribank đánh giá, lãi suất tiết kiệm vẫn có thể giảm nhẹ trong thời gian tới song tốc độ điều chỉnh chậm lại đáng kể so với giai đoạn trước. Thay vì điều chỉnh nhanh và mạnh, lãi suất theo bà đã về vùng ổn định và duy trì đến hết quý I/2024.
Hiện, lãi suất duy trì vùng thấp và dư địa giảm theo vị này cũng không còn nhiều xét trong mối tương quan với các chỉ số vĩ mô như lạm phát, tỷ giá. Các khoản tiền gửi lãi suất cao đáo hạn tới đầu năm sau, theo bà, là cơ hội tốt để ngành ngân hàng giảm thêm nữa lãi suất cho vay.
Phía ngân hàng Agribank dự báo, lãi suất có thể tăng nhẹ vào quý II/2024 khi sức hấp thụ vốn của nền kinh tế tăng lên.
Cuối năm ngoái, lãi suất tiết kiệm từng neo tới 11 - 12%/năm trong bối cảnh nhiều ngân hàng chạy đua huy động vốn. Tuy nhiên, bước sang 2023, lãi suất tiết kiệm quay đầu giảm nhanh và mạnh. Tới cuối tháng 9, lãi suất kỳ hạn 12 tháng tại một số nhà băng lớn về dưới 5,5%/năm, thấp hơn giai đoạn Covid-19.
Từ đầu tháng 10, các ngân hàng đua nhau giảm lãi suất huy động đi đầu là nhóm Big 4. Lãi suất niêm yết cao nhất tại Vietcombank giảm về còn 5,3%, thấp hơn giai đoạn Covid-19 (quanh mức 5,8%/năm). Còn khoản tiền gửi từ 1 đến dưới 12 tháng dao động 3 - 4,3%/năm. Tại 3 ngân hàng quốc doanh còn lại là Agribank, BIDV và VietinBank, sau lần điều chỉnh trong tháng 9, hiện lãi suất cao nhất ở mức 5,5%/năm.
Hiện các khoản tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, niêm yết lãi suất từ 6%/năm trở lên chỉ còn hơn chục nhà băng như: Oceanbank, BacABank, SCB, Sacombank, NCB, CBBank, VietBank, NamABank, HDBank, PVComBank, VietABank, BaoVietBank, DongABank...
Hơn 20 nhà băng còn lại đưa lãi suất niêm yết cho kỳ hạn 12 tháng về dưới 6%/năm. Mức lãi suất 6 - 6,5% có xuất hiện tại một số đơn vị nhưng ở các kỳ hạn dài từ 18 tháng trở đi.
Nhóm niêm yết lãi suất thấp nhất thị trường, không quá 5,5%/năm gồm khoảng chục đơn vị, bao gồm 4 nhà băng quốc doanh và một số ngân hàng tư nhân như VPBank, MSB, Techcombank, SeABank, GPBank, ABBank...
Lãi suất đầu vào giảm nên lãi suất đầu ra cũng giảm theo, mức giảm trung bình đối với các khoản cho vay mới khoảng 1 - 1,5%/năm. Hiện mức lãi suất cho vay bình quân với khoản cho vay ngắn hạn còn khoảng 5,5 - 7%/năm. Còn lãi suất cho vay trung, dài hạn những khoản cho vay mới là khoảng 8,5 - 10%/năm.
Riêng lãi suất của những khoản vay nợ trước đây chưa đến kỳ trả nợ thì có độ trễ do trước đây ngân hàng thương mại huy động lãi suất cao.